Xu Hướng 10/2023 # Những Lời Cảnh Báo Thiếu Vitamin B12 Từ Cơ Thể # Top 12 Xem Nhiều | Ltzm.edu.vn

Xu Hướng 10/2023 # Những Lời Cảnh Báo Thiếu Vitamin B12 Từ Cơ Thể # Top 12 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Những Lời Cảnh Báo Thiếu Vitamin B12 Từ Cơ Thể được cập nhật mới nhất tháng 10 năm 2023 trên website Ltzm.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Vitamin B12 (hay còn gọi là Cyanocobalamin) là một trong những vitamin thiết yếu cho việc sản xuất hồng cầu cho cơ thể. Loại vitamin này hỗ trợ chức năng của các tế bào thần kinh, giúp sản xuất myelin tăng cường hoạt động của tế bào thần kinh. Ngoài ra, các nhà khoa học cũng chỉ ra tầm quan trọng của vitamin B12 trong quá trình sao chép ADN.

Vitamin B12 có nhiều trong các loại thịt, cá, trứng và các sản phẩm từ sữa. Do đó, những người có chế độ ăn chay thường có nguy cơ cao thiếu hụt vitamin B12.

Bề mặt lưỡi mịn và bóng láng

Khoảng một nửa số người thiếu hụt vitamin B12 thường ít có cảm giác gai vị giác (papillae) ở bề mặt lưỡi. Khi ấy, bạn cảm giác hơi đau rát vùng lưỡi, vị giác giảm sút. Thậm chí, khi bạn ăn thực phẩm cay cũng không có cảm giác gì.

Cơ thể có cảm giác như kim châm

Khi cơ thể thiếu hụt vitamin B12, tế bào thần kinh có thể bị hủy hoại. Điều này khiến cho bạn có cảm giác như kim châm ở tay và chân. Theo giáo sư Joshua Miller, chuyên gia dinh dưỡng học tại Đại học Rutgers, New Brunswick, bang New Jersey, Mỹ: “Cảm giác này sẽ kéo dài liên tục nếu cơ thể không được cung cấp đủ lượng vitamin B12 cần thiết”.

Cơ thể mất thăng bằng

Nếu các tế bào thần kinh không được bảo vệ bởi vitamin B12, các dây thần kinh ở tủy sống (đoạn nối dài tới tứ chi) có thể yếu đi, khiến cơ thể không đứng vững được. Nếu không mang giày cao gót mà vẫn vấp té thường xuyên thì hãy xem chừng cơ thể bạn đang thiếu vitamin B12 đấy.

Chứng hay quên xảy ra thường xuyên

Các tế bào thần kinh bị tổn hại có thể khiến bạn hay quên, đầu óc mơ hồ, lộn xộn. Nếu bạn đột nhiên quên tên một quán ăn yêu thích, hoặc quên vị trí chìa khóa thường xuyên, bạn nên bắt đầu đi kiểm tra tổng quát. Nếu để tình trạng thần kinh bị tổn thương lâu dài, bệnh lý có thể phát triển nhanh hơn và tình thế không đảo ngược được. Về lâu dài, bạn có khả năng mắc bệnh mất trí nhớ mãn tính, theo giáo sư Miller.

Thiếu hụt vitamin B12 có thể ảnh hưởng đến sức khỏe tâm lý, khiến bạn thường xuyên bị căng thẳng và lo âu. Nguyên nhân là do nồng độ thấp vitamin B12 ảnh hưởng lên việc sản sinh các chất dẫn truyền thần kinh giúp điều chỉnh tâm trạng như serotonin và dopamine.

Vậy để tăng cường vitamin B12 thì nên bổ sung gì?

– 1 quả trứng: 0,45mcg

– 30gr phô mai: 0,65mcg

– 100gr thịt bò thăn: 3,48mcg

– 1 cốc sữa không béo: 1,23mcg

– 100gr cá hồi: 2,38mcg

– 100gr cá ngừ: 9,25mcg

– 100gr hàu: 5,75mcg

– 1 cốc sữa đậu nành: 3mcg

Theo Womens Health

Vitamin A (Retinol)Là Gì? Vai Trò Và Nguồn Cung Cấp Vitamin A Cho Cơ Thể

Vitamin A là tên gọi quen thuộc, là chất thiết yếu cần thiết với sức khoẻ. Vậy vitamin A là gì? Vai trò và bổ sung vitamin A bằng cách nào?

Vitamin A hay còn gọi với tên khác là retinol, là chất có màu vàng, hòa tan trong chất béo, hoạt động như một chất chống oxy hóa mạnh trong cơ thể. Có tác dụng hỗ trợ mắt, phát triển thị lực, tăng cường hệ miễn dịch, trị mụn, có trong thành phần của các sản phẩm chăm sóc da, sữa công thức, thuốc bổ sung vitamin A, gan (bò, lợn, gà, cá), lòng đỏ trứng (gà, vịt), bơ, pho mát.

Đối với người bình thường

Vitamin A cần thiết cho thị lực, giữ gìn chức phận của tế bào biểu mô trụ.

Trong máu, Vitamin A sẽ chuyển thành retinal có tác dụng hỗ trợ võng mạc.

Nó còn góp phần vào sự phát triển của xương.

Retinol còn cho hiệu quả chăm sóc da tốt. Nó giúp chống lão hóa da, cải thiện tổn thương da do nắng, điều trị mụn trứng cá…

Một số biểu thị khác của cơ thể khi thiếu hụt retinol: suy giảm hệ miễn dịch, giảm chiều dày của lớp vảy ở da (các bướu nhỏ màu trắng ở nang tóc), bệnh da gà, keratin hóa lớp biểu mô ở hệ hô hấp, bàng quang…

Đối với phụ nữ mang thai và cho con bú

Vitamin A giúp tăng cường hệ miễn dịch và thúc đẩy quá trình chuyển hóa chất.

Thiếu vitamin A thì trẻ sinh ra dễ mắc các bệnh về đường hô hấp.

Đối với phụ nữ mang thai cần cẩn trọng vì có thể gây ngộ độc gan và dị tật thai nhi.

Tránh dùng vitamin A (retinol) hay các chế phẩm tổng hợp cùng loại như isotretinoin với liều cao cho phụ nữ có thai.

Vitamin A có trong sữa mẹ. Khi cho con bú, để tăng cường vitamin A, các bà mẹ cần dùng hàng ngày 4000 – 4330 IU vitamin A.

Đối với trẻ em

Vai trò của vitamin A đối với trẻ em là rất quan trọng. Thiếu vitamin A có thể dẫn đến những khuyết tật về mắt, sức khỏe hô hấp và cả suy giảm hệ miễn dịch.

Trẻ sơ sinh dưới 1 tuổi nhu cầu vitamin A hàng ngày là khoảng 350- 500 mcg/ ngày. Nguồn vitamin A (retinol) trong sữa mẹ có thể đảm bảo nhu cầu vitamin A của trẻ khi được bú sữa mẹ hoàn toàn ít nhất 6 tháng đầu đời (sữa mẹ chứa khoảng 400-700 mcg/lít vitamin A).

Vitamin A có rất nhiều trong thực phẩm như gan (bò, lợn, gà, cá), lòng đỏ trứng (gà, vịt), bơ, pho mát, cà rốt.

Sữa cũng là nguồn cung cấp retinol, gồm cả sữa tươi và sữa công thức.

Sữa mẹ là nguồn cung cấp retinol hiệu quả và an toàn cho trẻ nhỏ, nhất là trẻ sơ sinh.

Advertisement

Khác với beta carotenoid khá an toàn với cơ thể khi bổ sung, Vitamin A có thể gây ngộ độc nếu dùng ở liều cao. Việc bổ sung Vitamin chỉ ứng dụng cho người thiếu hụt vitamin A.

Quá liều có thể dẫn tới ngộ độc vitamin A gây buồn nôn, vàng da, dị ứng, chứng biếng ăn, nôn mửa, nhìn mờ, đau đầu, tổn thương cơ và bụng, uể oải, thay đổi tính tình…

Khi dùng bất kỳ loại thuốc nào khác và muốn bổ sung vitamin A (retinol) thì cần tham khảo tư vấn bác sỹ.

Cách Sử Dụng Vitamin B12 An Toàn Và Hiệu Quả

Vitamin B12 là một chất dinh dưỡng thiết yếu đóng một vai trò quan trọng trong một số quá trình của cơ thể bạn. Trong số đó, điển hình là:

Vitamin B12 cần thiết cho việc sản xuất hồng cầu, hình thành DNA, duy trì chức năng thần kinh và sự trao đổi chất.

Ngoài ra, vitamin B12 rất quan trọng để sản xuất năng lượng cho cơ thể.

Đối với người trưởng thành dưới 50 tuổi

Đối với những người trên 14 tuổi, khẩu phần ăn hàng ngày (RDI) cho vitamin B12 là 2,4 mcg. Hầu hết mọi người đều đáp ứng nhu cầu này thông qua chế độ ăn uống. Vì vậy, bổ sung vitamin B12 không được khuyến khích cho những người khỏe mạnh trong độ tuổi này, trừ khi bạn bị kém hấp thu vitamin này.

Đối với người lớn trên 50 tuổi

Người lớn tuổi dễ bị thiếu vitamin B12 hơn. Khi bạn già đi, cơ thể bạn sẽ giảm tạo axit trong dạ dày và yếu tố nội tại. Hai yếu tố này giúp hỗ trợ cho sự hấp thu vitamin B12. Do nguy cơ kém hấp thu vitamin B12 ở độ tuổi này, Học viện Y khoa Quốc gia khuyến cáo rằng người lớn trên 50 tuổi nên bổ sung thêm vitamin qua các chất bổ sung và thực phẩm tăng cường.

Một nghiên cứu kéo dài 8 tuần ở 100 người lớn tuổi có nồng độ vitamin B12 trong cơ thể thấp. Kết quả cho thấy, bổ sung 500 mcg vitamin B12 giúp bình thường hóa mức vitamin B12 ở 90% người tham gia.

Phụ nữ mang thai Phụ nữ cho con bú Người ăn chay và ăn chay trường

Nhu cầu vitamin B12 không khác nhau đối với đối tượng này. Tuy nhiên, việc ăn chay sẽ làm khó đáp ứng nhu cầu vitamin hơn. Tuy nhiên, bạn có thể sử dụng các loại ngũ cốc tăng cường, men dinh dưỡng tăng cường, sữa thực vật, thậm chí là thực phẩm bổ sung vitamin B12.

Cách sử dụng vitamin B12 bằng đường uống

Uống vitamin b12 vào lúc nào? Vitamin B12 thường được uống một lần mỗi ngày, khi đói hoặc no đều được, tùy theo chỉ dẫn của bác sĩ hoặc tờ hướng dẫn sử dụng. Liều lượng dựa trên tình trạng sức khỏe, tuổi tác của bạn. Có một số lưu ý khi sử dụng viên vitamin B12 ở các dạng bào chế khác nhau như sau:

Đối với thuốc dạng lỏng: Hãy đong liều cẩn thận bằng dụng cụ/thìa đo đặc biệt. Một số nhà sản xuất có thể yêu cầu bạn lắc kỹ chai trước khi dùng.

Đối với dạng viên nén giải phóng kéo dài: Không được nghiền nát hoặc nhai thuốc. Làm như vậy có thể giải phóng tất cả thuốc cùng một lúc, làm tăng nguy cơ tác dụng phụ hoặc quá liều.

Đối với dạng viên nhai: Hãy nhai kỹ thuốc trước khi nuốt.

Đối với dạng viên nén tan nhanh: Hãy hòa tan trong miệng, có thể cần nước hoặc không cần, tùy theo chỉ dẫn của bác sĩ hoặc tờ hướng dẫn sử dụng.

Nếu tình trạng thiếu vitamin B12 vẫn không thuyên giảm, hoặc trầm trọng hơn, hãy đi đến bác sĩ ngay lập tức.

Cách sử dụng vitamin B12 bằng đường tiêm

Vitamin B12 thường được tiêm vào cơ hoặc dưới da theo chỉ dẫn của bác sĩ. Liều lượng dựa trên tình trạng sức khỏe của bạn và khả năng đáp ứng với điều trị. Có thể tiêm hàng ngày khi bạn mới bắt đầu điều trị. Một số điều kiện y tế (ví dụ như thiếu máu ác tính) có thể yêu cầu bạn tiếp tục tiêm mỗi tháng.

Trước khi sử dụng, hãy kiểm tra sản phẩm bằng mắt thường. Nếu thấy xuất hiện lợn cợn hoặc đổi màu, tuyệt đối không sử dụng.

Tác dụng không mong muốn

Khi được dùng với liều lượng thích hợp, các chất bổ sung vitamin B12 thường được coi là an toàn. Ngoài ra, liều vitamin B12 cao hơn cũng đã được chứng minh là an toàn. Tuy nhiên, trong một số trường hợp vẫn có thể xảy ra các tác dụng không mong muốn như:

Đau đầu

Buồn nôn và ói mửa

Bệnh tiêu chảy

Mệt mỏi hoặc suy nhược

Cảm giác ngứa ran ở bàn tay và bàn chân

Đau / đỏ tại chỗ tiêm nếu bạn dùng đường tiêm

Các tương tác thuốc

Khi bổ sung vitamin B12, bạn nên lưu ý các tương tác giữa chúng với các thuốc sau:

Axit aminosalicylic: Đây là thuốc để điều trị các vấn đề về tiêu hóa;

Colchicine: Thuốc chống viêm được sử dụng để ngăn ngừa và điều trị các cơn gút;

Metformin: Thuốc dùng để điều trị bệnh đái tháo đường;

Thuốc ức chế bơm proton (PPI): Omeprazole, lansoprazole hoặc các loại thuốc giảm axit dạ dày khác

Vitamin C (axit ascorbic): Uống vitamin B-12 cùng với vitamin C có thể làm giảm lượng vitamin B-12 có sẵn trong cơ thể bạn. Để tránh tương tác này, hãy uống vitamin C hai giờ trở lên sau khi bổ sung vitamin B-12.

Tất cả các thuốc/nhóm thuốc trên có thể làm cơ thể giảm hấp thu vitamin B12. Bác sĩ có thể khuyên bạn nên thay đổi loại thuốc hoặc uống cách xa nhau để khắc phục các tương tác này.

Tập Thể Dục Thời Điểm Nào Tốt Nhất Cho Cơ Thể?

Để những bài tập thể dục không trở nên lãng phí, chúng ta cần phải xác định đúng thời điểm tập thể dục tốt nhất cho cơ thể.

Tùy vào từng thời điểm, bài tập thể dục sẽ có tác dụng khác nhau. Ví dụ tập thể dục vào buổi sáng giúp giảm cân, khoảng trưa đến chiều kích thích sự tỉnh táo trong cơ thể và buổi tối sẽ khiến bạn ngủ ngon hơn. Do đó, thời gian tốt nhất để tập luyện thể dục là dựa vào mục đích và lựa chọn của mỗi cá nhân.

Tập thể dục hằng ngày rất tốt cho sức khỏe.

Xác định mục tiêu cá nhân

Việc xác định mục tiêu cá nhân ảnh hưởng trực tiếp đến thói quen cũng như thời gian tập luyện thể dục trong ngày. Nếu bạn đã thực hiện nhiều bài tập trong thời gian dài nhưng không có bất kỳ thay đổi hoặc cải thiện như bản thân mong đợi, bạn nên xác định lại mục tiêu tập luyện.

Ví dụ, tập thể dục vào buổi chiều hoặc đầu giờ tối có lợi cho sức khỏe trao đổi chất và nâng cao hiệu suất hoạt động cơ thể. Nhiệt độ thường ấm hơn vào buổi tối, sức mạnh và sức bền của bạn có thể cao hơn khi so sánh với việc tập luyện vào buổi sáng.

Ngoài ra, bạn đã hài lòng về sự thay đổi ở mặt thể chất nhưng chế độ ăn uống đang gặp nhiều khó khăn và bạn muốn tìm kiếm một số cách khác để cải thiện thói quen ăn uống của mình. Trong trường hợp này, tập thể dục vào buổi sáng hoặc vào giờ ăn trưa là tốt nhất đối với cơ thể. Vì sau khi tập luyện, bạn sẽ cần phải bổ sung thực phẩm lành mạnh.

Xác định mục tiêu tập luyện sẽ giúp bạn có được bài tập phù hợp.

Điều chỉnh thời gian tập luyện

Mỗi độ tuổi sẽ có sự ưu tiên khác nhau, sự thay đổi này bắt đầu từ tuổi 20 và 30 cho đến độ tuổi 40 và hơn thế nữa. Do đó, bạn nên lên lịch tập luyện dựa trên thời gian tập luyện mà bản thân mong muốn.

Nếu bạn có công việc hay sinh hoạt gia đình trong hoặc sau giờ làm việc, bạn nên đưa thời gian luyện tập thể dục lên buổi trưa. Ngoài ra, chúng ta cũng có thể tập vào buổi sáng hoặc tối muộn, bạn có rất nhiều sự lựa chọn. Đặc biệt, sự linh hoạt về mặt thời gian là rất cần thiết, điều này giúp có được thói quen tập thể dục tốt, đáp ứng được những đòi hỏi trong cuộc sống.

Bắt đầu từ những bước nhỏ nhất

Đối với những người không thường xuyên tập thể dục, việc bắt đầu thường gặp nhiều khó khăn và dễ bị mất động lực. Đó là lý do vì sao bắt đầu từ những bước nhỏ rất cần thiết. Bạn có thể không cần tập thể dục nhiều giờ trong một ngày và sẽ đạt kết quả tốt nếu đặt ra mục tiêu có thể đạt được, phù hợp với lịch trình bản thân.

Ví dụ như bạn hãy đạp xe 2km mỗi ngày, tập nhảy 20 phút sau đó dần biến nó thành thói quen theo tuần, theo tháng, theo năm. Tốt nhất là chọn thời gian cố định mỗi ngày để giúp bộ não và cơ thể nhận biết hoạt động đó như một thói quen.

Hãy bắt đầu từ những bài tập nhẹ nhàng sau đó nâng cao dần để cơ thể dễ thích nghi.

Không chống lại đồng hồ sinh học

Hãy xác định xem bản thân bạn có sợ tập thể dục vào buổi sáng hay thấy thích thú với việc thức dậy trong trạng thái cơ thể tràn đầy năng lượng? Điều quan trọng là bạn cần phải lắng nghe được mong muốn và trực giác tự nhiên của cơ thể thay vì chống lại chúng.

Advertisement

Ngoài ra, nếu bạn là người gặp khó khăn trong việc dậy sớm, hãy bỏ qua những kỳ vọng bản thân có thể tập vào thời gian này và nên chuyển thời gian luyện tập vào buổi chiều hoặc tối. Ngược lại, nếu bạn là kiểu người ngại vận động sau khoảng ba giờ chiều và bạn chỉ muốn thư giãn sau giờ làm việc, bạn nên tập thể dục vào buổi sáng.

Cầu Chì – Khi Cụ Điện Không Thể Thiếu Khi Sử Dụng Điện

Cầu chì là một loại khí cụ điện dùng để bảo vệ thiết bị và lưới điện tránh sự cố ngắn mạch, thường dùng để bảo vệ cho đường dây dẫn, máy biến áp, động cơ điện, thiết bị điện, mạch điện điều khiển, mạch điện thắp sáng.Cầu chì có đặc điểm là đơn giản, kích thước bé, khả năng cắt lớn và giá thành hạ nên được ứng dụng rộng rãi.

Các tính chất và yêu cầu của cầu chì:

Cầu chì có đặc tính làm việc ổn định, không tác động khi có dòng điện mở máy và dòng điện định mức lâu dài đi qua.

Đặc tính A – s của cầu chì phải thấp hơn đặc tính của đối tượng bảo vệ.

Khi có sự cố ngắn mạch, cầu chì tác động phải có tính chọn lọc.

CẤU TẠO VÀ NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG

Cầu chì bao gồm các thành phần sau:

Phần tử ngắt mạch: Đây chính là thành phần chính của cầu chì, phần tử này phải có khả năng cảm nhận được giá trị hiệu dụng củ dòng điện qua nó. Phần tử này có giá trị điện trở suất bé (thường bằng bạc, đồng hay các vật liệu dẫn có giá trị điện trở suất nhỏ lân cận với các giá trị nêu trên…). Hình dạng của phần tử có thể ở dạng là một dây (tiết diện tròn), dạng băng mỏng.

Thân của cầu chì: Thường bằng thuỷ tính, ceramic (sứ gốm) hay các vật liệu khác tương đương. Vật liệu tạo thành thân của cầu chì phải đảm bảo được hai tính chất:

Có độ bền cơ khí.

Có độ bền về điệu kiện dẫn nhiệt và chịu đựng được các sự thay đôi nhiệt độ đột ngột mà không hư hỏng.

Vật liệu lấp đầy (bao bọc quanh phần tử ngắt mạch trong thân cầu chì): Thường bằng vật liệu Silicat ở dạng hạt, nó phải có khả ngăng hấp thụ được năng lượng sinh ra do hồ quang và phải đảm bảo tính cách điện khi xảy ra hiện tượng ngắt mạch.

Các đấu nối: Các thành phần này dùng định vị cố định cầu chì trên các thiết bị đóng ngắt mạch; đồng thởi phải đảm boả tính tiếp xúc điện tốt.

Đặc tính cơ bản của cầu chì là sự phụ thuộc của thời gian chảy đứt với dòng điẹn chạy qua (đặc tính Ampe – giây). Để có tác dụng bảo vệ, đường Ampe – giây của cầu chì tại mọi điểm phải thấp hơn đặc tính của đối tượng cần bảo vệ.+ Đối với dòng điện định mức của cầu chì: Năng lượng sinh ra do hiệu ứng Joule khi có dòng điện định mức chạy qua sẽ toả ra môi trường và không gây nên sự nóng chảy, sự cân bằng nhiệt sẽ được thiết lập ở một giá trị mà không gây sự già hoá hay phá hỏng bất cứ phần tử nào của cầu chì.

Đối với dòng điện ngắn mạch của cầu chì: Sự cân bằng trên cầu chì bị phá huỷ, nhiệt năng trên cầu chì tăng cao và dẫn đến sự phá huỷ cầu chì. Người ta phân thành hai giai đoạn khi xảy ra sự phá huỷ cầu chì:

Quá trình tiền hồ quang (tp).

Quá trình sinh ra hồ quang (ta).

Quá trình tiền hồ quang: Giả sử tại thời điểm t0 phát sinh sự quá dòng, trong khoảng thời gian tp làm nóng chảy cầu chì và phát sinh ra hồ quang điện. Khoảng thời gian này phụ thuộc vào giá trị dòng điện tạo nên do sự cố và sự cảm biến của cầu chì.

Quá trình phát sinh hồ quang: Tại thời điểm tp hồ quang sinh ra cho đến thời điểm t0 mới dập tắt toàn bộ hồ quang. Trong suốt quá trình này, năng lượngsinh ra do hồ quang làm nóng chảy các chất làm đầy tại môi trường hồ quang sinh ra; điện áp ở hai đầu cầu chì hồi phục lại, mạch điện được ngắt ra.

Cầu chì dùng trong lưới điện hạ thế có nhiều hình dạng khác nhau, trong sơ đồ nguyên lý ta thường ký hiệu cho cầu chì theo một trong các dạng sau:

Cầu chì có thể chia thành hai dạng cơ bản, tùy thuộc vào nhiệm vụ:

cố hay quá tải hay ngắn mạch xảy ra trên phụ tải.

Cầu chì loại a: Cầu chì dạng này chỉ có khả năng bảo vệ duy nhất trạng thái ngắn mạch trên tải.

Với cầu chì loại g: Khi có dòng ICC qua mạch nó phải ngắt mạch tức thì, và khi có dòng IS qua mạch cầu chì không ngắtm ạch tức thì mà duy trì một khoảng thời gian mới ngắt mạch (thời gian ngắt mạch và giá trị dòng IS tỉ lệ nghịch với nhau).

Do đó nếu quan sát hai đặc tính Ampe – giây của hai loại cầu chì a và g; ta nhận thấy đặc tính Ampe – giây của cầu chì loại a nằm xa trục thời gian (trục tung) và cao hơn đặc tính Ampe – giây của cầu chì loại g.

Đặc tính Ampe – giây của các loại cầu chì4. Các đặc tính điện áp của cầu chì

Điện áp định mức là giá trị điện áp hiệu dụng xoay chiều xuất hiện ở hai đầu cầu chì (khi cầu chì ngắt mạch), tần số của nguồn điện trong phạm vi 48Hz đến 62Hz..

Dòng điện định mức là giá trị hiệu dụng của dòng điện xoay chiều mà cầu chì có thể tải liên tục thường xuyên mà không làm thay đổi đặc tính của nó.

Dòng điện cắt cực tiểu là giá trị nhỏ nhất của dòng điện sự cố mà dây chì có khả năng ngắt mạch. Khả năng cắt định mức là giá trị cực đại của dodngf điện ngắn mạch mà cầu chì có thể cắt.

Cầu chì là thiết bị bảo vệ ngắn mạch đơn giản nhất. Nó cũng có thể bảo vệ quá tải cho đường dây, nhưng không bảo vệ quá tải cho các động cơ có dòng điện mở máy quá lớn được (ví dụ động cơ không đồng bộ lồng sóc). Vì vậy, muốn bảo vệ ngắn mạch và quá tải cho các động cơ có dòng điện mở máy lớn, ta phải dùng phôi hợp cả cầu chì với aptômat dòng điện cực đại hoặc với khởi đồng từ có rơle nhiệt.

Phần tử bảo vệ của cầu chì là dây chảy, nó được đặc trưng bằng dòng điện định mức Icc, nghĩa là dòng điện cực đại lâu dài đi qua dây chạy mà không làm dây bị cháy đứt.

Khi chọn cầu chì yêu cầu nó phải thỏa mãn ba điều kiện sau:

Dây chảy cầu chì không chảy khi có dòng điện mở máy động cơ chạy qua.

Cầu chì phải cắt có tính chất chọn lọc, nghĩa là thiết bị điện nào bị ngắn mạch, chỉ cầu chì bảo vệ thiết bị đó cháy, cầu chì bảo vệ đường dây chính, cung cấp cho nhiều thiết bị vẫn không bị cháy.

Để thỏa mạn điều kiện thứ nhất, dòng điện định mức dây chảy cầu chì Icc phải chọn lớn hoặc bằng dòng điện làm việc lâu dài Ilv của thiết bị điện, hoặc đường dây mà cầu chì bảo vệ:

Kinh nghiệm thấy rằng, nếu dùng điện mở máy các động cơ không quá 2,5 lần dòng điện định mức, thì dây chảy cầu chì chỉ cần chọn theo điều kiện làm việc lâu dài theo (5.5) mà không cần kể đến dòng điện mở máy động cơ vì rằng dòng điện mở máy ở điều kiện đó chua-kip làm cháy dây chảy.

Nhưng nếu động cơ có đòng điện mở máy Imở lớn hơn 2,5 lần dòng điện định mức, để cho cầu chì không cháy khi mở máy động cơ, thì dòng điện định mức dây chảy cầu chì phải chọn sao cho thỏa mãn điều kiện:

Như vậy khi chọn cầu chì bảo vệ các động cơ lồng sóc có dòng điện mở máy lớn, ta phải chọn dây chảy cầu chì có dòng điện định mức thỏa mãn hai điều kiện (5.5) và (5.6).

Nếu cầu chì bảo vệ đường dây cung cấp cho nhiều động cơ có dòng điện mở máy lớn. Dòng điện mở máy của đường dây sẽ mở tính trong trường hợp động cơ có hiệu số

lớn nhất đang mở máy, còn các động cơ khác đang làm việc. Lúc đó, dòng điện định mức dây chảy cầu chì ngoài việc thỏa mãn điều kiện (5.5) còn phải thỏa mãn điều kiện:

trong đó rlv là dòng điện làm việc của đường dây khi tất cả các động cơ mà đường dây cung cấp đang làm việc, trừ động cơ mở máy; Imở là dòng điện mở máy của động cơ có

Để đảm bảo tính chất cắt chọn lọc của cầu chì, ta phải chọn cầu chì bảo vệ mạch đường dây chính có dòng điện định mức lớn hơn cầu chì bảo vệ mạch nhánh ít nhất là một cấp tính theo giá trị dòng điện định mức của cầu chì.

Dòng điện định mức của dây chảy cầu chì sản xuất theo tiêu chuẩn chế tạo của các nhà máy thông thường là: 4, 6, 10, 15, 20, 25, 35, 60, 80, 100, 125, 160, 190, 225, 260, 300, 350, 400 ampe và lớn hơn.

‘2 Vàng’ Cảnh Báo Bệnh Gan Nhất Định Không Được Bỏ Qua

Bệnh gan là gì?

Gan là cơ quan lớn thứ hai của cơ thể (sau da). Gan nằm ngay dưới lồng ngực ở phía bên phải và có kích thước bằng một quả bóng. Gan có chức năng tách các chất dinh dưỡng và chất thải khi chúng di chuyển qua hệ thống tiêu hóa. Gan cũng tạo ra mật, một chất mang chất độc ra khỏi cơ thể và hỗ trợ tiêu hóa.

Thuật ngữ “bệnh gan” đề cập đến bất kỳ tình trạng nào có thể ảnh hưởng và làm hỏng gan. Theo thời gian, bệnh gan có thể gây xơ gan. Khi nhiều mô sẹo thay thế mô gan khỏe mạnh, gan không thể hoạt động bình thường. Nếu không được điều trị, bệnh gan có thể dẫn đến suy gan và ung thư gan.

Nguyên nhân gây bệnh gan

Các loại bệnh gan khác nhau xảy ra do các nguyên nhân khác nhau. Bệnh gan có thể do:

– Nhiễm virus: Viêm gan A, viêm gan B và viêm gan C là những bệnh do nhiễm virus gây ra.

– Các vấn đề miễn dịch: Khi hệ thống miễn dịch tấn công nhầm vào gan, điều này có thể gây ra các bệnh gan tự miễn, ví dụ như viêm đường mật nguyên phát và viêm gan tự miễn.

– Di truyền: Một số vấn đề về gan phát triển do di truyền. Các bệnh gan di truyền bao gồm bệnh Wilson và bệnh hemochromatosis (hay còn gọi là bệnh ứ sắt hay quá tải sắt).

– Ung thư: Khi các tế bào bất thường nhân lên trong gan, bạn có thể phát triển các khối u. Những khối u này có thể lành tính (không ung thư) hoặc ác tính (ung thư gan).

Yếu tố nguy cơ của bệnh gan

Các yếu tố có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh gan bao gồm:

– Lạm dụng rượu

– Béo phì

– Xăm mình hoặc xỏ khuyên

– Tiểu đường loại 2

– Tiêm chích ma túy bằng kim tiêm chung

– Tiếp xúc với máu và chất dịch cơ thể của người khác

– Quan hệ tình dục không an toàn

– Tiếp xúc với một số hóa chất hoặc chất độc

– Có tiền sử gia đình mắc bệnh gan

‘2 vàng’ cảnh báo bệnh gan

Theo Cleveland Clinic, một số loại bệnh gan (bao gồm cả bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu) hiếm khi gây ra các triệu chứng. Đối với các loại bệnh gan khác, triệu chứng phổ biến nhất là vàng da, bao gồm vàng da và vàng lòng trắng mắt.

Vàng da xảy ra do nồng độ bilirubin cao. Bilirubin là một sắc tố mật có màu vàng cam. Mật là chất lỏng do gan tiết ra. Bilirubin được hình thành từ sự phân hủy của các tế bào hồng cầu.

Vàng da xảy ra do nồng độ bilirubin cao.

Các dấu hiệu khác của bệnh gan bao gồm:

– Đau bụng (đặc biệt là ở bên phải).

– Dễ bị bầm tím.

– Thay đổi màu sắc của nước tiểu hoặc phân.

– Mệt mỏi.

– Buồn nôn hoặc nôn mửa.

– Sưng ở cánh tay hoặc chân của bạn (phù nề).

Phòng ngừa bệnh gan

Để ngăn ngừa bệnh gan, bạn nên:

– Uống rượu vừa phải: Đối với người trưởng thành khỏe mạnh, uống rượu vừa phải có nghĩa là tối đa một ly mỗi ngày đối với phụ nữ và tối đa hai ly mỗi ngày đối với nam giới. Uống nhiều rượu được định nghĩa là hơn tám ly một tuần đối với phụ nữ và hơn 15 ly một tuần đối với nam giới.

– Tránh hành vi tăng nguy cơ: Hãy sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục. Nếu bạn chọn xăm mình hoặc xỏ khuyên, hãy chú ý đến sự sạch sẽ và an toàn của cơ sở xăm/xỏ khuyên.

– Tiêm phòng: Nếu bạn có nguy cơ cao mắc bệnh viêm gan hoặc nếu bạn đã bị nhiễm bất kỳ dạng virus viêm gan nào, hãy nói chuyện với bác sĩ về việc tiêm vaccine viêm gan A và viêm gan B.

– Sử dụng thuốc một cách khôn ngoan: Chỉ dùng thuốc khi cần thiết và dùng đúng liều lượng khuyến cáo. Đừng uống thuốc với rượu. Luôn hỏi ý kiến bác sĩ trước khi dùng thực phẩm chức năng hoặc bất kỳ loại thuốc nào.

– Tránh tiếp xúc với máu và chất dịch cơ thể của người khác: Virus viêm gan có thể lây lan qua các đường này.

– Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm: Rửa tay kỹ trước khi ăn hoặc chuẩn bị thức ăn.

– Bảo vệ làn da: Khi sử dụng thuốc diệt côn trùng và các hóa chất độc hại khác, hãy đeo găng tay, mặc áo dài tay, đội mũ và đeo khẩu trang để hóa chất không ngấm qua da.

– Duy trì cân nặng khỏe mạnh: Béo phì có thể gây ra bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu.

(Nguồn: Web MD, Mayo Clinic, Cleveland Clinic)

Cập nhật thông tin chi tiết về Những Lời Cảnh Báo Thiếu Vitamin B12 Từ Cơ Thể trên website Ltzm.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!